Những thành tựu đạt được trong nhiệm kì  2015 - 2020 ( Trích báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2020 - 2025)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ LẦN THỨ  XXV, NHIỆM KỲ 2015 - 2020.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XXV, nhiệm kỳ 2015 – 2020, trong điều kiện có những thuận lợi cơ bản, đó là chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước ngày càng hoàn thiện và đồng bộ. Kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng đã phát huy hiệu quả, tình hình kinh tế, xã hội của địa phương có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng lên rõ rệt, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và ổn định. 

Bên cạnh những thuận lợi cũng có không ít khó khăn, thách thức, đó là thời tiết diễn biến thất thường, dịch bệnh xảy ra liên tục cho người và gia súc, gia cầm, thị trường, giá cả hàng hoá nông sản không ổn định đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống của nhân dân; công tác sáp nhập thôn, công tác tổ chức cán bộ có nhiều thay đổi; nợ đọng xây dựng cơ bản còn nhiều trong khi nguồn thu hạn hẹp; tình trạng đơn thư vượt cấp kéo dài đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình lãnh đạo, điều hành của bộ máy lãnh đạo quản lý và hoạt động của hệ thống chính trị.

Song được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện, sự phối hợp giúp đỡ của MTTQ, các ban ngành, đoàn thể cấp huyện; cùng với sự lãnh đạo sát sao của Đảng ủy, chính quyền; sự tham gia tích cực của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội, các tầng lớp nhân dân, Đảng bộ và nhân dân trong xã đã vượt qua khó khăn đạt được nhiều kết quả quan trọng, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XXV đã đề ra. Cụ thể như sau:

A. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

I. VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ.

 Kết quả thực hiện các mục tiêu chủ yếu:

Tổng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2015-2020 đạt 255,600 triệu đồng. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn đạt 16%, đạt so với kế hoạch sơ kết giữa nhiệm kỳ đề ra; cơ cấu giá trị sản xuất tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông - lâm - thủy sản. Đã xây dựng hoàn thành xã nông thôn mới được tỉnh công nhân cuối năm 2015. Đến nay xã đạt xã vệ sinh an toàn thực phẩm; Hàng năm tiếp tục đầu tư xây dựng nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới như tiêu chí: Quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện sáng, thu nhập, hộ nghèo, môi trường, y tế, chợ nông thôn và hoàn thành 26/30 chỉ tiêu Đại hội nhiệm kỳ 2015-2020 đề ra.

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp - thủy sản          

- Về trồng trọt: Đã từng bước quy hoạch vùng sản xuất trồng các loại cây có giá trị cao theo hướng hàng hóa, tập trung chuyển đổi mùa vụ, thâm canh tăng vụ, chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa vào sản xuất. Đặc biệt là đầu tư giống mới, nâng cấp hệ thống tưới tiêu nên năng suất các loại cây trồng hàng năm đạt cao như: cây lúa năng suất bình quân đạt 68-70 tạ/ha/vụ; cây đậu tương rau xuất khẩu giá trị đạt 80 triệu đồng/ha/vụ; cây ngô ngọt trồng 2 vụ, mỗi vụ cho thu nhập 60 triệu đồng/ha/vụ; ớt xuất khẩu đạt 200-250 triệu đồng/ha/vụ; khoai tây đạt 200 triệu đồng/ha/vụ. Giá trị thu nhập/1 ha canh tác đạt 142 triệu đồng. Tổng sản lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm đạt 2.300 tấn. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015: 25 triệu đồng, đến năm 2020 đạt: 48 triệu đồng, đạt so với Nghị quyết Đại hội.

- Về chăn nuôi: Gặp nhiều khó khăn bởi các yếu tố đầu vào luôn ở mức cao, giá cả sản phẩm đầu ra thấp; dịch bệnh trên gia súc, gia cầm như: Dịch lở mồm long móng, dịch cúm gia cầm, dịch bệnh tả lợn Châu Phi trên địa bàn xã đã gây thiệt hại rất nặng nề. Song dưới sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ xã đến thôn nên đã kịp thời ngăn chặn dịch bệnh, không để lây lan diện rộng. Tổng đàn lợn trong năm có 1280 con, đàn trâu bò 172 con, đàn gia cầm 26.798 con.

- Về nuôi trồng thủy sản: Diện tích nuôi trồng trong các năm qua cơ bản ổn định với diện tích là 17 ha, chủ yếu tập trung ở thôn Dương Thanh, Xa Vệ, Trinh Hà. Hiện nay diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản được giao cho 100% các hộ đấu thầu sử dụng có hiệu quả, nhiều hộ gia đình tiếp tục đầu tư vốn cải tạo ao, hồ nuôi thả cá, hàng năm cho thu nhập khá, sản lượng thủy sản năm 2020 đạt 34 tấn.

- Về lâm nghiệp: Tăng cường công tác quản lý, chăm sóc, bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng. Quan tâm chỉ đạo, vận động nhân dân trồng cây bóng mát, cây lấy gỗ. Đến năm 2020 tỷ lệ che phủ rừng đạt 18%, tăng 1% so với mục tiêu Đại hội đề ra.

2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng.

Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng giai đoạn 2015-2020 đạt 116,758 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 43% trong tổng số kinh tế của địa phương. Các ngành nghề trong xã được phát triển và ổn định nhất là nghề mộc, cơ khí, làm gạch không nung, làm chổi đót, giao thông vận tải v.v… Các doanh nghiệp trên địa bàn duy trì và phát triển có hiệu quả  như Nhà máy gạch Tuy nen Sơn Trang, công ty TNHH Lam Sơn; công ty TNHH Hoằng Lộc, xí nghiệp may Thái Sơn, HTX Trung Kiên, cửa hàng Thành Huê....... Nhiều nghề mới được đưa vào địa phương, hàng năm đã thu hút được 400-500 lao động tại địa phương có việc làm ổn định với mức thu nhập bình quân từ 6-7 triệu đồng/người/tháng; ngoài ra số lao động làm việc tại các công ty, doanh nghiệp ngoài địa phương có gần 400 lao động và 38 lao động đi làm việc ở nước ngoài cho thu nhập cao góp phần quan trọng đối với phát triển kinh tế của địa phương.

 Xây dựng kết cấu hạ tầng 5 năm qua có sự chuyển biến tích cực, huy động được nhiều nguồn lực cho đầu tư xây dựng với tổng nguồn vốn là hơn 20 tỷ đồng. Thực hiện Kết luận số 46-KL/HU của BTV Huyện ủy và Kế hoạch số                  99-KH/UBND Huyện Hoằng Hóa về chỉnh trang cảnh quan, vệ sinh môi trường, đến nay địa phương đã có 100% hệ thống giao thông nông thôn đã được nhựa hóa, bê tông hóa. Làm mới được 6,6 km đường giao thông nông thôn, 1,9 km giao thông nội đồng, 2 km rãnh thoát nước có nắp đậy, 1 km kênh mương nội đồng, 3 km đường hoa cây cảnh, khuôn viên cây xanh, lắp được 4 km đường điện cao áp; xây dựng 08 phòng học trường mầm non với tổng giá trị lên tới 8 tỷ đồng, dự kiến đến tháng 06-2020 sẽ khánh thành đi vào hoạt động; tu sửa nâng cấp hệ thống truyền thanh của xã đảm bảo thông suốt, thôn Tự Nhiên và thôn Dương Thanh đã huy động nhân dân và con em xa quê xây dựng mới đình làng với tổng giá trị là 3,5 tỷ đồng; xây dựng nhà một cửa UBND xã; làm mới cầu Trung Hậu qua kênh N1; cải tạo, nâng cấp trạm y tế xã, tu sửa đền Triệu Việt Vương, sửa chữa khu Đài tưởng niệm liệt sỹ, Trạm y tế, mua sắm trang thiết bị nội thất phòng làm việc của công sở xã. Phối hợp với công ty Trường Thành lắp đặt hệ thống đường ống dẫn nước sạch đến từng hộ dân.

3. Phát triển dịch vụ thương mại

Dịch vụ- thương mại phát triển đa dạng cả về số lượng, quy mô, cơ cấu, chất lượng và có tốc độ tăng trưởng tốt, giá trị sản xuất bình quân chiếm tỷ trọng 39% cơ cấu kinh tế của địa phương, vượt 1% so với kế hoạch Đại hội, các hoạt động kinh doanh dịch vụ được phát triển dọc đường Quốc lộ 1A, đường Trung - Xuân, chợ Thị Tứ… Dịch vụ vận tải, Bưu chính viễn thông, vật liệu xây dựng, vật tư nông nghiệp, lương thực, hàng hoá tiêu dùng cơ bản đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân. Đến nay, trong toàn xã có 275 hộ làm dịch vụ buôn bán vừa và nhỏ chiếm gần 20% tổng số hộ trong toàn xã, với tổng thu nhập trên 105,899 tỷ đồng, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.

4. Công tác tài chính ngân sách

Đảm bảo công tác thu, chi ngân sách theo luật. Nhìn chung việc thu, chi ngân sách hàng năm đều đảm bảo cho công tác hoạt động của Đảng, chính quyền và các đoàn thể; Năm 2018 thu ngân sách đạt 7 tỷ 715 triệu đồng/ 8 tỷ 767 triệu đồng = 88% so với kế hoạch năm; năm  2019 đạt 7 tỷ 550 triệu đồng/8 tỷ 863 triệu đồng = 85,1% so với kế hoạch năm. Trong thu chi đã ưu tiên cho việc đầu tư XDCB, đầu tư cho sản xuất, chi hỗ trợ các công trình của các thôn, chuyển giao khoa học kỹ thuật và chi trả lương cho cán bộ hưu trí và cán bộ xã theo đúng quy định. Song việc thu chi ngân sách chưa đạt như kế hoạch đề ra.

5. Công tác bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên

Công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên môi trường; quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai được đảm bảo, việc lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho các hộ gia đình, tổ chức và cá nhân được chú trọng. Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và khoáng sản được quan tâm; thực hiện tốt công tác kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Hoàn thành việc lập quy hoạch, sử dụng đất đai giai đoạn 2015-2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2020-2025. Tập trung lãnh đạo, tổ chức thực hiện công tác đổi điền dồn thửa lần 3 đã đem lại hiệu quả tích cực trong sản xuất nông nghiệp, cơ bản số thửa của hộ chỉ còn 01 đến 02 thửa/hộ tạo điều kiện cho nhân dân tích tụ ruộng đất đầu tư sản xuất nâng cao giá trị và thu nhập. Thực hiện quy hoạch giải phóng mặt bằng phục vụ cho các dự án. Công tác vệ sinh môi trường được chú trọng, tổ chức tuyên truyền hưởng ứng ngày đa dạng sinh học, ngày nước thế giới, giờ trái đất... và thường xuyên phát động tổng dọn vệ sinh môi trường, khơi thông dòng chảy kênh mương. Hiện nay đã ký hợp đồng với Công ty xử lý rác thải Hồng Ngọc thu gom và vận chuyển rác thải của các thôn Trinh Hà, Thị Tứ, Tự Nhiên, Trung Hậu, Dương Thanh đến nhà máy để xử lý, tạo môi trường trên địa bàn xã từng bước xanh, sạch, đẹp.   

II. VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA – Xà HỘI

Các hoạt động văn hoá - xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng lên rõ rệt, an sinh xã hội cơ bản được đảm bảo.

1. Văn hóa thông tin, thể dục thể thao.

Các hoạt động văn hoá, thông tin đã bám sát nhiệm vụ chính trị của xã, tập trung tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các ngày lễ, kỷ niệm của địa phương, dân tộc, thông tin kịp thời đến cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của các làng văn hóa, các khu dân cư, thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Hoạt động văn nghệ quần chúng, trò chơi, trò diễn được duy trì. Với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, các khu di tích được đầu tư xây mới, tôn tạo, trùng tu; đội nấu cơm thi của xã thường xuyên tham gia các đợt lưu diễn do huyện, tỉnh tổ chức. Đến nay toàn xã đã có 95% số hộ đạt gia đình văn hoá, có 3/5 làng được công nhận làng văn hoá cấp tỉnh, 2 làng được công nhận làng văn hoá cấp huyện; có 7/7 thôn có nhà văn hoá; các ban văn hoá làng hoạt động tích cực, các môn bóng đá thanh, thiếu niên, bóng chuyền, bóng chuyền hơi, cầu lông được tổ chức thường xuyên thu hút nhiều người tham gia.

2. Giáo dục đào tạo:

Phong trào giáo dục tiếp tục duy trì và phát triển, chất lượng đội ngũ giáo viên 100% đạt trình độ chuyên môn chuẩn và trên chuẩn, 10-15% giáo viên đạt giỏi. Trong những năm qua, chất lượng giáo dục toàn diện được quan tâm, chất lượng mũi nhọn được chú trọng, hàng năm tỷ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp THCS đạt 100%, thi đậu vào THPT đạt 80% trở lên: Học sinh đạt giải cấp tỉnh từ 06-10 cháu, học sinh đạt giải cấp huyện 106 cháu. Học sinh thi đậu vào đại học, cao đẳng đạt 196 em; ba nhà trường giữ vững trường chuẩn quốc gia.

Công tác xã hội hoá giáo dục được quan tâm, các thôn và các dòng họ đều xây dựng được quỹ khuyến học, khuyến tài, xã xây dựng được quỹ khuyến học với số quỹ gần 100 triệu đồng. Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có kết quả như phối hợp với các ban, ngành, HTX DVNN mở được 13 lớp chuyển giao các tiến bộ KHKT và kiến thức pháp luật cho 1020 lượt người. Hàng năm UBND trao thưởng cho các thầy cô giáo có học sinh đạt giải cao cấp tỉnh, cấp huyện với số tiền từ 7-10 triệu đồng.

 


3. Công tác y tế, dân số, gia đình và trẻ em

Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân được chú trọng; chất lượng khám chữa bệnh được nâng lên, đã chủ động làm tốt công tác phòng chống dịch, đặc biệt là phòng chống dịch bệnh Covid – 19 đối với người. Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế ngày một đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám, chữa bệnh. Hàng năm đã khám và điều trị cho gần 3000 lượt người; công tác chăm sóc sức khoẻ cho bà mẹ và trẻ em được thực hiện thường xuyên, trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn dưới 10%, tỉ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng hàng năm đạt tỷ lệ 100%, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên hàng năm ở mức <0,5 %, đạt chỉ tiêu Đại hội.

4. Thực hiện chính sách an sinh xã hội

Triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chính sách đối với người có công, người được hưởng chính sách theo quy định. Hưởng ứng tổ chức thực hiện các cuộc vận động quyên góp ủng hộ ngày vì người nghèo hàng năm, các cuộc vận động của cấp trên phát động, các loại quỹ từ thiện nhân đạo. Chi trả tiền hỗ trợ làm nhà, sửa chữa nhà ở cho người có công theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ được 33 hộ với tổng số tiền 1.120 triệu đồng (Trong đó: tổng số tiền hỗ trợ để xây dựng mới nhà ở 23 hộ = 920 triệu đồng, hỗ trợ để sửa chữa nhà ở 10 hộ = 200 triệu đồng). Phối hợp với nhà máy Z111 làm nhà tình nghĩa cho 1 đối tượng với số tiền là 70 triệu đồng. Hội LHPN xã kết hợp với Hội LHPN huyện hỗ trợ làm nhà mái ấm tình thương cho 1 hội viên với số tiền 20 triệu đồng, hội CCB xã kết hợp với Ngân hàng Agribank  Thanh Hóa hỗ trợ làm nhà cho 1 đối tượng với số tiền là 50 triệu đồng; Các chế độ chính sách được giải quyết đầy đủ, kịp thời. Hàng năm vào các dịp lễ, tết Nguyên đán xã vận động các tổ chức, gia đình, cá nhân hảo tâm ủng hộ, hỗ trợ cho các đối tượng chính sách, các gia đình khó khăn trên 100 suất quà. Phối hợp với người cao tuổi hàng năm tổ chức mừng thọ cho người cao tuổi theo quy định.

Lãnh đạo chỉ đạo tổ chức tốt công tác rà soát hộ nghèo, cận nghèo, kết quả tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 3,3% xuống còn 1,68%.

III. CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG - AN NINH

1. Công tác Quốc phòng- quân sự địa phương

Công tác quốc phòng, quân sự địa phương thường xuyên được quan tâm xây dựng vững mạnh về mọi mặt, không ngừng nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ được giao. Hàng năm đều hoàn thành công tác tuyển quân và nhiệm vụ huấn luyện, tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh cho các đối tượng 4 và 5 đảm bảo đủ số lượng và chất lượng. Trong nhiệm kỳ đã có 32 thanh niên lên đường nhập ngũ đã hoàn thành và vượt chỉ tiêu giao của cấp trên. Triển khai nghiêm túc các kế hoạch, đặc biệt là kế hoạch diễn tập chiến đấu khu vực phòng thủ của xã góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể từ xã đến thôn khi có tình huống khẩn cấp về quốc phòng. Duy trì nghiêm túc chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; chủ động lực lượng phương tiện xử lý kịp thời các tình huống, không để bị động bất ngờ. Quan tâm thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội  đúng đối tượng như: Chế độ cho các đối tượng hưởng chính sách trong theo Quyết định số 62/2011/TTg ngày 09/11/2011 của Thủ Tướng Chính phủ, tổng số đối tượng làm hồ sơ = 222 đối tượng = 820 triệu đồng; Quyết định 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ Tướng Chính phủ = 522 đối tượng, đã nhận tiền 331 đối tượng = 673 triệu đồng. Bên cạnh đó lực lượng dân quân còn tham gia phòng chống lụt bão, cứu hộ cứu nạn, phòng cháy, chữa cháy rừng, cắt đường băng cản lửa. Kết hợp với lực lượng công an tuần tra canh gác đảm bảo tốt an ninh trật tự trên địa bàn xã, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân ngày càng vững chắc.

2. Công tác an ninh:

Cấp uỷ, chính quyền xã thường xuyên chỉ đạo kiện toàn lực lượng công an viên, Tổ an ninh trật tự, Tổ an ninh xã hội, đảm bảo số lượng, chất lượng, tăng cường hoạt động của công an từ xã đến thôn. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 10 và Đề án 375 của UBND tỉnh về: “Xây dựng khu dân cư an toàn về ANTT”; tổ chức triển khai thực hiện Đề án 1212 của UBND tỉnh về phòng chống tội phạm cố ý gây thương tích và tội giết người trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Xây dựng kế hoạch, phương án tác chiến, xác định nhiệm vụ trọng tâm để tập trung chỉ đạo thực hiện; chủ động mở các đợt tấn công trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội, quản lý trật tự an toàn giao thông do đó an ninh chính trị được giữ vững, ổn định, trật tự ATXH, ATGT được đảm bảo; giải quyết dứt điểm các vấn đề liên quan đến an ninh, trật tự ngay từ cơ sở, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của xã nhà. Trong nhiệm kỳ qua đã xảy ra 77 vụ vi phạm(không có trọng án) đã giải quyết tại xã 43 vụ, chuyển huyện  giải quyết 34 vụ.

IV. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

1. Công tác xây dựng Đảng:

Ngay từ đầu nhiệm kỳ BCH Đảng ủy đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm vụ xây dựng Đảng trên các mặt tổ chức, chính trị, tư tưởng, đạo đức; tăng cường công tác kiểm tra giám sát và đẩy mạnh công tác dân vận của Đảng. Nhìn chung năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng và đảng viên được khẳng định, phát huy vai trò lãnh đạo, thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. BCH đã phân công nhiệm vụ cho từng đồng chí cấp ủy viên, xây dựng chương trình công tác toàn khóa, quy chế làm việc. Ban hành các Nghị quyết sát đúng với tình hình, đáp ứng yêu cầu phát triển được Đảng bộ và nhân dân đồng tình hưởng ứng. 

1.1. Công tác chính trị, tư tưởng

Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, cho cán bộ, đảng viên đã được cấp uỷ đặc biệt quan tâm, thường xuyên theo dõi, nắm bắt diễn biến tư tưởng và định hướng công tác tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tập trung tuyên truyền đến các tầng lớp nhân dân trong xã về chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước gắn với các cuộc vận động các phong trào thi đua yêu nước nhất là phong trào toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới. Đồng thời Đảng uỷ đã tổ chức quán triệt đầy đủ các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, tỉnh, huyện và của Đảng bộ như thực hiện Chỉ thị 05 về “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, học tập Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ 18, Đại hội huyện Đảng bộ lần thứ 26; Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về xây dựng và chỉnh đốn Đảng, Nghị quyết 04, Nghị quyết 05 của BCH Đảng bộ Tỉnh, Chỉ thị số 06 của BTV Huyện ủy Hoằng Hóa, Kế hoạch 99 của UBND huyện về công tác chỉnh trang cảnh quan, đảm bảo vệ sinh môi trường, VSATTP  và các văn bản khác có liên quan.

1.2. Công tác tổ chức, cán bộ và đảng viên

Việc củng cố và nâng cao chất l­ượng tổ chức Đảng và đảng viên, được Đảng bộ xác định là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, thường xuyên, bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng. Sau 5 năm, thực hiện Nghị quyết đại hội, qua kết quả đánh giá chất lượng tổ chức Đảng và đảng viên hàng năm, số chi bộ đạt Hoàn thành xuất sắc, HTTNV  từ 80% trở lên, không có chi bộ yếu kém; Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và Đảng viên HTTNV đạt từ 84,5% trở lên. Đảng bộ đã có 4 đ/c được  nhận Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng, có 07 đ/c được nhận Huy hiệu 60 năm tuổi Đảng trở lên, có 111 đ/c được nhận Huy hiệu 30 – 55 năm tuổi Đảng.

Lãnh đạo MTTQ và các tổ chức chính trị xã hội, hội đặc thù đã tổ chức Đại hội đúng thời gian kế hoạch; sắp xếp cán bộ đúng định hướng, đúng nguồn quy hoạch nhân sự. Chỉ đạo việc sáp nhập thôn, sáp nhập chi bộ để thành lập thôn mới, chi bộ mới theo đúng quy định, đồng thời lãnh đạo kiện toàn các chức danh ở thôn và xã. Kết quả giảm 03 chi bộ, giảm 62 người hoạt động không chuyên trách cấp xã và thôn.

Lãnh đạo thành lập mới Chi bộ HTX DV NN trực thuộc Đảng ủy theo kế hoạch của Huyện ủy. Tổ chức kiện toàn các cơ quan Đảng, chính quyền, MTTQ các đoàn thể sau bầu cử HĐND các cấp, thực hiện rà soát, bổ sung quy hoạch nhiệm kỳ 2015-2020, xây dựng quy hoạch A1 cán bộ lãnh đạo, quan lý nhiệm kỳ 2020-2025 định hướng 2025-2030. Trong nhiệm kỳ, đã bầu bổ sung chức danh Bí thư Đảng ủy,  chủ tịch HĐND; Phó chủ tịch HĐND, UBND xã; 01 ủy viên BTV, 2 UV BCH Đảng ủy;  có 2 đ/c được Huyện chỉ định làm phó Bí thường trực Đảng ủy, phó Bí thư - Chủ tịch UBND xã; kiện toàn Bí thư Đoàn Thanh niên, Chủ tịch Hội phụ nữ, Chủ tịch MTTQ xã 3 lần. Công tác tổ chức cán bộ có nhiều thay đổi song có thời điểm không có Phó bí thư thường trực Đảng ủy và văn phòng Đảng ủy.

Trong 5 năm, Đảng uỷ đã cử 13 đồng chí đi học lớp Trung cấp Lý luận chính trị - hành chính; 5 đồng chí học đại học. Đến nay có 15/19 cán bộ, công chức của xã có trình độ chuyên môn đại học, 100% cán bộ, công chức có bằng trung cấp lý luận chính trị. Đã tạo nguồn và tổ chức kết nạp được 26 đảng viên mới góp phần bổ sung lực lượng đảng viên trẻ cho Đảng.

1.3. Công tác kiểm tra, giám sát:

Bám sát Nghị quết của Đại hội Đảng bộ khóa XXV, Đảng ủy đã xây dựng và ban hành chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa. Trên cơ sở đó, hàng năm, UBKT Đảng ủy đã tham mưu cho Ban Chấp hành Đảng bộ xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát của cấp ủy và UBKT Đảng ủy với phương châm bám sát vào Nghị quyết, các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương. Trong nhiệm kỳ đã tiến hành 12 cuộc kiểm tra, giám sát 9 nội dung đó việc tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các cấp ủy chi bộ, nhiệm vụ quản lý đất đai, thu chi ngân sách, xây dựng cơ bản, thu và sử dụng tài chính Đảng, kiểm tra tổ chức Đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm. Qua kiểm tra, giám sát đã kịp thời phát hiện, ngăn chặn, uốn nắn những lệch lạc, vi phạm, sai nguyên tắc Điều lệ Đảng. Kết quả Đảng ủy và cấp trên đã thi hành kỷ luật tổ chức Đảng hình thức cảnh cáo BCH Đảng ủy nhiệm kỳ 2010-2015, cách chức 1 đ/c ĐUV nhiệm kỳ 2010-2015, cách chức 1 đ/c ĐUV nhiệm kỳ 2015-2020, cảnh cáo 5 đ/c,  Khiển trách 7 đ/c, khai trừ 01 đ/c, xóa tên 01 đ/c).

1.4. Công tác dân vận, tôn giáo:

Trong nhiệm kỳ qua, công tác dân vận được cấp uỷ Đảng quan tâm sát sao, tập trung vào các hoạt động tuyên truyền vận động nhân dân hưởng ứng phong trào toàn dân chung tay xây dựng nông thôn mới và nâng cao các tiêu chí nông thôn mới; vận động nhân dân thực hiện quyên góp các quỹ đền ơn, đáp nghĩa, quỹ ngày vì người nghèo, công tác từ thiện nhân đạo, đoàn kết giúp đỡ nhau trong cuộc sống; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư; đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy rừng giúp nhau xóa đói giảm nghèo, làm giàu chính đáng, tham gia giải quyết đơn thư kiến nghị trong nhân dân. Chỉ đạo các ngành, đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên, hội viên và nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các quy định của địa phương, chính quyền xã, tăng cường tiếp xúc, đối thoại với nhân dân; đẩy mạnh phong trào thi đua lao động sản xuất, động viên thanh niên lên đường nhập ngũ. Thực hiện phong trào thi đua “Dân vận khéo”, thực hiện cuộc vận động “Nghĩa tình biên giới hải đảo. Công tác dân vận, hoạt động của MTTQ, các đoàn thể chính trị đã góp phần quan trọng hoàn thành các mục tiêu nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội khóa XXV đã đề ra.

Công tác tín ngưỡng tôn giáo trên địa bàn luôn được cấp ủy, chính quyền quan tâm, tạo sự đoàn kết lương - giáo; các gia đình công giáo tích cực tham gia tốt mọi phong trào của địa phương với phương châm sống tốt đời đẹp đạo.

1.5. Triển khai, thực hiện Nghị quyết TW4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và Chỉ thị 05 – CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”

Việc tổ chức học tập, quán triệt thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến” và “tự chuyển hóa” trong nội bộ” được thực hiện một cách nghiêm túc, tập thể Ban Chấp hành kịp thời xây dựng kế hoạch cụ thể để có biện pháp, giải pháp khắc phục. Các đồng chí trong Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, từng cán bộ, đảng viên đã xây dựng kế hoạch khắc phục những khuyết điểm, nhược điểm của mình. Kết quả cho đến nay những khuyết điểm, nhược điểm của tập thể và cá nhân đã được khắc phục, từ đó tạo sự đồng thuận cao trong Đảng bộ và nhân dân. Chất lượng, hiệu quả công việc được nâng lên một cách rõ rệt.

Thực hiện Chỉ thị 05 của Bộ chính trị và tiếp thu kế hoạch của BTV Huyện ủy về tiếp tục “Đẩy mạnh Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, BCH Đảng bộ đã xây dựng kế hoạch triển khai, quán triệt, học tập mở 4 lớp học chuyên đề về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng viên, các tổ chức đoàn thể trong xã. Kết quả sau 04 năm thực hiện Chỉ thị 05 của Bộ chính trị, cấp ủy đảng, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể từ xã đến thôn đã có chuyển biến tích cực trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Đại đa số cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên nâng cao nhận thức, chuyển biến tốt trong lời nói và hành động. Việc chấp hành kỷ luật, phát ngôn, tinh thần trách nhiệm, tính tiên phong gương mẫu được nâng lên. Có 2 đ/c được tỉnh ủy khen, 2 đ/c được huyện ủy khen và nhiều cá nhân, tập thể khác được biểu dương khen thưởng tại xã.

1.6. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng:

Ngay sau Đại hội Ban Chấp hành Đảng bộ đã xây dựng và thực hiện chặt chẽ quy chế làm việc, xây dựng chương trình làm việc toàn khóa, quy định rõ chức trách nhiệm vụ, thẩm quyền của tập thể, cá nhân. Duy trì tốt chế độ sinh hoạt, học tập theo  quy định, việc phân công các đồng chí cấp ủy viên, trưởng các đoàn thể phụ trách vòng 2 đã giúp cấp ủy, chính quyền nắm bắt những vướng mắc ở cơ sở, đồng thời thông tin kịp thời các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước tới cán bộ, đảng viên và nhân dân, giúp công tác lãnh đạo, lãnh đạo đạt hiệu quả.

Trong những năm qua, các chủ trương, Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ luôn bám sát vào Chỉ thị, Nghị quyết của cấp ủy cấp trên, trực tiếp là cấp ủy huyện vào tình hình thực tế của địa phương. Triển khai, tổ chức thực hiện một cách triệt để đả, đem lại hiệu quả thiết thực trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội. Phát huy dân chủ, kỷ luật, kỷ cương; phát huy được vai trò tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, đảm bảo nguyên tắc tự phê bình và phê bình, giữ vững sự đoàn kết thống nhất về tư tưởng và hành động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo toàn diện.

1.7. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy Đảng, các bộ phận chức năng trong giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, lãng phí.

Hàng năm BCH Đảng bộ nghiêm túc quán triệt thực hiện Nghị quyết số 82/2012 của Chính phủ; Kết luận số 10/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện NQ/TW3 (khóa X) “ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí”. Thực hiện Chỉ thị 15-CT/HU của BTV Huyện ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trong tình hình mới cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân trong phong trào phòng chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường hoạt động của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội, nêu cao vai trò giám sát của nhân dân trong việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế, đầu tư xây dựng cơ bản, thu chi ngân sách, quy hoạch và sử dụng đất ở địa phương.

Thực hiện tốt các quy định về công khai, minh bạch các hoạt động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện quy chế dân chủ ở xã, cơ quan, đơn vị. Công khai, dân chủ theo đúng quy trình, quy định của Đảng và Nhà nước trong công tác tổ chức, cán bộ. Hướng dẫn kê khai, xác minh tài sản, thu nhập hằng năm theo quy định.

Trong nhiệm kỳ qua  đã tiếp nhận và giải quyết gồm: 16 đơn tố cáo, 49 đơn đề nghị, 1 đơn khiếu nại, 5 đơn kiến nghị. Trong đó có 01 đơn kiến nghị của tổ chức Đảng, 06 đơn kiến nghị của đảng viên. Nội dung các đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị chủ yếu tập trung về công tác quản lý đất đai, giải phóng mặt bằng nhà máy Z111, công tác đổi điền dồn thửa lần 3 và công tác chính sách xã hội. Qua kết quả giải quyết đơn thư và thanh kiểm tra đã xử lý và thu hồi số tiền, vật tư trị giá 5.197.056.000 đồng.

2. Hoạt động của chính quyền

HĐND xã đã phát huy vai trò trong việc quyết định các vấn đề quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương. Trong 5 năm qua, HĐND đã tổ chức 09 kỳ họp, các kỳ họp đã đề ra được Nghị quyết sát đúng với điều kiện thực tế của xã. Trong từng kỳ họp, nội dung đã được đổi mới, bảo đảm dân chủ, phát huy quyền và trách nhiệm của từng đại biểu, thể hiện đúng chức năng vai trò của ng­ười đại biểu nhân dân. Thường xuyên tiếp xúc cử tri, lắng nghe ý kiến cử tri qua đó đã yêu cầu UBND xã, cán bộ chuyên môn, các thôn xem xét, phối hợp giải quyết. Chú trọng thực hiện chức năng giám sát việc thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Đảng; Hiến pháp, Pháp luật của Nhà nước. Nâng cao công tác chất vấn trong các kỳ họp, thực hiện chương trình thảo luận dân chủ. Các nghị quyết của HĐND được thực hiện triển khai có hiệu quả.

UBND xã đã bám sát Nghị quyết của Đảng, của HĐND kịp thời, chủ động cụ thể hóa thành chương trình, nhiệm vụ để thực hiện. Hoạt động, chỉ đạo, điều hành của UBND xã ngày càng được đổi mới, sát thực tế, xác định được các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm để tập trung xử lý như: Công tác sản xuất nông nghiệp, phòng chống dịch bệnh ở người, dịch bệnh ở gia súc, gia cầm. Tranh thủ nguồn h trợ của cấp trên và các nguồn lực tại chỗ, đẩy mạnh thi công các công trình kết cấu hạ tầng, nâng cao các tiêu chí nông thôn mới; tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức trong thực thi công vụ, đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp và người dân đến giao dịch. Thực hiện tốt công tác chức năng quản lý Nhà nước, quản lý đất đai, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, hộ tịch, hộ khẩu, văn hóa, chính sách xã hội, an ninh - quốc phòng và giải quyết kịp thời những phát sinh nổi cộm, bức xúc trong nhân dân.

 3. Hoạt động của MTTQ, các đoàn thể chính trị, các tổ chức xã hội

MTTQ, các đoàn thể chính trị đã bám sát Nghị quyết của cấp ủy, chương trình, nhiệm vụ của ngành cấp trên, phối hợp với chính quyền triển khai thực hiện nhiệm vụ. Trong công tác, MTTQ và các đoàn thể đã chú trọng và biết phát huy tốt công tác dân vận, nắm chắc tình hình đời sống nhân dân, bám cơ sở, phối hợp với nhiều lực lượng tiến hành công tác dân vận trong xây dựng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân, trong thực thi nhiệm vụ chính trị của địa phương. Tiếp tục thực hiện tốt Quyết định 217, 218 của Bộ Chính trị về quy chế giám sát và phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Trong 5 năm qua, hoạt động của  MTTQ và các đoàn thể nhân dân đã có nhiều đổi mới, nhiều phong trào do MTTQ và các đoàn thể phát động thu được kết quả cao, nhất là phong trào xây dựng nông thôn mới.

MTTQ thực hiện có hiệu qủa các cuộc vận động quyên góp ủng hộ do cấp trên phát động như “ quỹ từ thiện nhân đạo”, quỹ “ ngày vì người nghèo”, quỹ ủng hộ bão lụt. Từ đó đã tổ chức thăm hỏi, động viên, tặng quà cho các gia đình nghèo, gia đình gặp rủi ro, hoạn nạn ... nhân các dịp lễ tết, tháng cao điểm vì người nghèo với số tiền trên 50 triệu đồng, vận động toàn dân ủng hộ phòng chống dịch bệnh covid-19 đạt kết quả cao. Hàng năm tổ chức hội nghị đối thoại giữa người đứng dầu cấp ủy, chính quyền với nhân dân nhằm phát huy dân chủ, trách nhiệm của MTTQ, nâng cao năng lực sức chiến đấu của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, tăng cường mối quan hệ mật thiết, gắn bó giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân

Hội phụ nữ đẩy mạnh phong trào “Phụ nữ tích cực học tập lao động, sáng tạo xây dựng gia đình hạnh phúc”, cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”, xây dựng quỹ “Mái ấm tình thương”, phong trào thể dục thể thao … Thu hút 92% hội viên tham gia. Xây dựng câu lạc bộ giảm nghèo, thành lập 7 tổ tiết kiệm. Nhận ủy thác vay vốn ngân hàng NN & PTNT và ngân hàng chính sách xã hội, quỹ TYM 10,8 tỷ đồng. Mở 16 lớp tập huấn cho 1.360 lượt hội viên tham gia.

Hội Nông dân thực hiện có hiệu quả phong trào “Nông dân sản xuất kinh doanh giỏi”. Mở  được 14 lớp tập huấn chuyển giao KHKT áp dụng vào sản xuất, chăn nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng mùa vụ cho 2.934 lượt hội viên tham gia. Nhận ủy thác vốn vay ngân hàng NN&PTNT, ngân hàng chính sách xã hội 11,3 tỷ đồng.

Hội CCB phát huy bản chất truyền thống “bộ đội cụ Hồ”, tích cực tham gia xây dựng bảo vệ Đảng, chính quyền, chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ nhân dân. Phối hợp chặt chẽ với Đoàn thanh niên giáo dục truyền thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng cho thế hệ trẻ. Xây dựng quỹ “mái ấm đồng đội” để giúp đỡ hội viên nghèo có hoàn cảnh khó khăn về nhà ở. Nhận ủy thác vốn vay ngân hàng  chính sách xã hội 1,4 tỷ đồng

Đoàn thanh niên đẩy mạnh thực hiện 2 phong trào lớn “Xung kích tình nguyện, phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc”, phong trào “Đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp”, phối hợp với Hội chữ thập đỏ động viên 50 thanh niên hiến máu nhân đạo, động viên thanh niên lên đường nhập ngũ bảo vệ Tổ quốc. Tham mưu tổ chức hội trại hè truyền thống hàng năm, tết Trung thu, đêm hái hoa dân chủ.

Các tổ chức trong xã như Công đoàn, hội khuyến học, hội người cao tuổi, hội cựu thanh niên xung phong, hội chữ thập đỏ, hội nạn nhân chất độc da cam diooxin, hội bảo trợ người tàn tật trẻ mồ côi đã và đang hoạt động đạt hiệu quả cao. Trên tất cả các lĩnh vực góp phần vào việc hoàn thành các mục tiêu mà Nghị quyết của Đảng bộ đề ra.

B. NHỮNG HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.

I. Hạn chế, khuyết điểm

1. Công tác chính quyền

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi còn chậm chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương. Thực hiện quy vùng sản xuất trồng cây hàng hoá có giá trị cao gặp nhiều khó khăn; còn xảy ra tình trạng phá vỡ hợp đồng trong liên kết sản xuất cây hàng hóa; diện tích sản xuất cây vụ đông chưa được mở rộng, vẫn còn tình trạng bỏ ruộng hoang; chưa xây dựng được sản phẩm nông nghiệp đặc trưng; dịch tả lợn Châu Phi đã ảnh hưởng rất lớn đến lĩnh vực chăn nuôi của xã. Việc thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp chưa đạt hiệu quả.

- Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ngành nghề tuy phát triển nhưng sản xuất còn nhỏ lẻ, phân tán, hiệu quả chưa cao. Đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ngành nghề còn ít, một số nghề mới đưa vào gặp khó khăn hiệu quả không cao; việc huy động các nguồn lực tài chính phục vụ cho đầu tư phát triển, nâng cao các tiêu chí nông thôn mới cũng như duy trì hoạt động gặp khó khăn; nợ đọng xây dựng cơ bản nhiều.

- Công tác điều hành của chính quyền có lúc, có việc còn lúng túng, chưa chặt chẽ, chưa cương quyết như: Công tác đổi điền dồn thửa lần 3, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xử lý các vụ việc vi phạm đất đai.

- Công tác thu chi ngân sách hàng năm chưa đạt kế hoạch.

- Công tác chính sách xã hội: Một số chính sách chưa giải quyết kịp thời cho người có công như: Thực hiện Quyết định 49 của Thủ Tướng Chính phủ. Một số việc còn làm sai không đúng chủ trương, đối tượng như: Thực hiện Quyết định 62 của Thủ Tướng Chính phủ.

- Công tác của HĐND: Một số việc chưa giám sát kịp thời, có đại biểu HĐND chưa thực hiện hết chức năng nhiệm vụ của người đại biểu.

- Việc quản lý hoạt động văn hoá có thời điểm chưa sâu sát dẫn đến một số làng chất lượng hoạt động chưa có chiều sâu. Công tác tuyên truyền có lúc có việc chưa kịp thời.

- Cơ sở vật chất phục vụ cho lĩnh vực giáo dục, y tế còn nhiều hạn chế, việc huy động các nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực giáo dục và y tế gặp nhiều khó khăn.

- Một số tai tệ nạn xã hội còn xảy ra như: Cờ bạc, lô đề, trộm cắp, đánh nhau, gây mất trật tự.

- Việc thực hiện Kế hoạch 99 của UBND huyện và Kế hoạch 83 của UBND xã về chỉnh trang cảnh quan, đảm bảo vệ sinh môi trường ở các thôn chưa duy trì thường xuyên liên tục, chưa huy động được các nguồn lực trong nhân dân.

2. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

- Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng tuyên truyền vận động và nắm bắt diễn biến tư tưởng có lúc, có việc còn chưa kịp thời. Việc thực hiện Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc“Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” Nghị quyết TW 4 (khoá XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng ở một số chi bộ, ngành, đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên thực hiện, chưa sát thực, chưa nghiêm túc cụ thể; đảng viên tham gia sinh hoạt, học tập Nghị quyết của Đảng bộ còn vắng nhiều. Nhiệm kỳ qua còn có một số đồng chí đảng viên là lãnh đạo, quản lý vi phạm kỷ luật Đảng.

- Công tác quản lý Đảng viên có lúc, có nơi chưa chặt chẽ

- Hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân chưa đều, chưa thu hút hết được hội viên, chưa có mô hình hoạt động nổi trội.

II. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.

1. Nguyên nhân khách quan:

Tác động mặt trái của cơ chế thị trường, diễn biến bất thường của thời tiết; dịch bệnh ở người và đàn gia súc, gia cầm; giá cả các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi thấp và thiếu ổn định; giá các mặt hàng phục vụ sản xuất, tiêu dùng tăng; quỹ đất quy hoạch các khu dân cư trên địa bàn xã không thuận lợi nên một số năm không đảm bảo kế hoạch thu, chi ngân sách. Cán bộ chủ chốt, cán bộ công chức chuyên môn có biến động thường xuyên nên ảnh đến quá trình thực hiện nhiệm vụ chung của xã.

2. Nguyên nhân chủ quan:

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành chưa có sáng tạo, đột phá, có lúc, có việc chưa quyết liệt, thiếu biện pháp nên một số lĩnh vực kinh tế xã hội chưa đạt kết quả cao .

Việc nắm bắt diễn biến tư tưởng của cán bộ đảng viên và nhân dân có lúc chưa kịp thời, chưa sâu sát; nội dung sinh hoạt ở một số chi bộ chậm đổi mới.

Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết đôi khi thiếu cụ thể nên khi thực hiện  gặp khó khăn, hiệu quả thấp.

Hoạt động của một số đoàn thể từ xã đến các chi hội còn yếu, chưa thu hút được đông đảo đoàn viên, hội viên tham gia; chưa phối hợp tốt với chính quyền trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ.

Sự phối hợp hoạt động của các ban, ngành, đoàn thể có lĩnh vực, nhiệm vụ chưa đồng bộ, cụ thể; một số ít cán bộ, công chức trình độ, năng lực còn hạn chế, trách nhiệm không cao, chưa chủ động trong công việc được giao.

Một số bộ phận công dân còn đơn thư khiếu kiện vượt cấp kéo dài, làm ảnh hưởng tới sự ổn định và phát triển của địa phương.

Công tác tuần tra phát giác tội phạm có thời điểm còn hạn chế, sự phối hợp còn rời rạc không chặt chẽ.

Công tác tài chính chưa xây dựng và khai thác được nguồn thu.

Một số cán bộ được giao thực hiện nhiệm vụ chưa kịp thời, có việc còn làm sai, vi phạm quy định (Quyết định 62 của Thủ tướng Chính phủ).

* Đánh giá chung:

Trong nhiệm kỳ qua, tuy còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng với quyết tâm chính trị cao, Đảng bộ, chính quyền, nhân dân xã nhà đã nổ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ xã lần thứ XXV đã đề ra. Hoàn thành và hoàn thành vượt mức 26/30 chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội. Được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới cuối năm 2015. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng; huy động có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế, xã hội. Hoạt động văn hóa – xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được nâng cao. Quốc phòng - An ninh được đảm bảo. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được tăng cường; Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân phát huy được vai trò tập hợp sức mạnh đại toàn kết toàn dân. Diện mạo của địa phương có nhiều khởi sắc. Đây là những điều kiện, tiền đề quan trọng thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của xã trong nhiệm kỳ tiếp theo.

III. Bài học kinh nghiệm:

Một là: Bảo đảm sự đoàn kết thống nhất, kỷ luật, kỷ cương trong Đảng, trong nhân dân, tranh thủ sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên, phát huy dân chủ, huy động nội lực trong nhân dân và kêu gọi khai thác nguồn lực bên ngoài.

Hai là: Quán triệt nghiêm túc các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên vận dụng sáng tạo đưa Nghị quyết vào cuộc sống sát với tình hình cụ thể của địa phương; làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức tạo sự thống nhất cao trong Đảng bộ và nhân dân.

Ba là: Lãnh đạo chỉ đạo của các cấp uỷ và điều hành của chính quyền phải luôn bám sát mục tiêu nhiệm vụ để thực hiện, đề cao vai trò trách nhiệm người đứng đầu, của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ.

Bốn là: Chăm lo xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ đảm bảo về năng lực, trình độ, uy tín tạo nguồn kế cận. Tăng cường công tác đánh giá cán bộ, công chức, đánh giá thực hiện nhiệm vụ lãnh, chỉ đạo hàng tháng, quý và qua các hội nghị sơ kết và tổng kết.

Năm là: Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, gắn phát triển kinh tế với cải thiện đời sống nhân dân đảm bảo vệ sinh môi trường với phát triển văn hoá - xã hội củng cố quốc phòng - an ninh.

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG,  MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHIỆM KỲ 2020 - 2025

 

Nhiệm kỳ 2020-2025, Đảng bộ xã triển khai, thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện có những thuận lợi cơ bản như: Tình hình phát triển kinh tế của huyện tiếp có những chuyển biến tích cực, hệ thống hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội trong huyện kết nối với Hoằng Trung ngày càng hoàn thiện. Những kết quả đạt được trong chương trình xây dựng nông thôn mới đã và đang phát huy hiệu quả. Công tác chỉnh trang cảnh quan, vệ sinh môi trường, đảm bảo sáng, xanh, sạch, đẹp được nhân dân đồng tình ủng hộ, từng bước làm thay đổi nhận thức và nếp sống của người dân. Tuy nhiên, còn có những khóa khăn đó là: Có nhiều hạng mục hạ tầng đang bị xuống cấp; thời tiết, dịch bệnh diễn biến bất thường tác động đến sản xuất, đời sống của nhân dân. Đó sẽ là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã khóa XXVI, nhiệm kỳ 2020-2025.

A. PHƯƠNG HƯỚNG, PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG, CHỈ TIÊU VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM

I. Phương hướng chung

Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; phát huy truyền thống quê hương Anh hùng và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tích cực. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thương mại và dịch vụ. Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sản xuất hàng hóa tập trung, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng - an ninh. Phấn đấu đến năm 2025 Hoằng Trung hoàn thành xây dựng xã nông thôn mới nâng cao.

II. Các chỉ tiêu chủ yếu (đến năm 2025) “có phụ lục kèm theo”

B. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP YẾU.

I. Về phát triển kinh tế

 - Phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương, tập trung, tranh thủ tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, ưu tiên phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp.   

- Tập trung quy hoạch các vùng sản xuất cây hàng hoá có giá trị cao, bằng cây trồng chủ yếu là cây ngô ngọt, cây đậu tương rau xuất khẩu, đẩy mạnh mở rộng diện tích cây măng tây; tăng cường quảng bá và mở rộng mô hình nuôi trồng Đông trùng hạ thảo. Khuyến khích các hộ sản xuất nông nghiệp theo hướng VietGap đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Tăng cường liên kết sản xuất, bao tiêu sản phẩm nông nghiệp cho nhân dân. Tích cực chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, mở rộng diện tích vụ đông đạt 50-55 ha trở lên. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chuyển đổi  đất, khuyến khích tích tụ ruộng đất xây dựng cánh đồng mẫu lớn.

- Tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi phát triển đàn trâu, bò, đàn lợn, đàn gia cầm theo hướng công nghệ sinh học, an toàn đảm bảo vệ sinh môi trường; Nâng cao chất lượng và sản lượng nuôi trồng thủy sản.

- Về lâm nghiệp: Tăng cường công tác bảo vệ, phòng chống,  chữa cháy rừng và trồng bổ sung kịp thời các loại cây sau thiệt hại thiên tai, hỏa hoạn.

- Tích cực vận động xúc tiến, mời gọi đầu tư vào địa phương, đặc biệt đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn, áp dụng khoa học công nghệ cao thân thiện với môi trường, tạo nhiều việc làm cho lao động của địa phương.

- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ, thương mại, hình thành các khu thương mại tập trung dọc Quốc lộ 1A, dọc tuyến đường Trung - Xuân; tiếp tục chuyển đổi mô hình quản lý chợ Thị Tứ Nghĩa Trang, đảm bảo các điều kiện về cơ sử vật chất, phòng cháy chữa cháy và tiêu chí chợ an toàn thực phẩm.

- Đổi mới công tác quản lý tài chính, thực hành tiết kiệm. Thực thiện thu, chi ngân sách theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo thu đúng, thu đủ các loại thuế, phí và lệ phí, các khoản thu khác đã giao hàng năm. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, chủ động tích cực khai thác nguồn thu từ quỹ đất để tạo nguồn cho đầu tư và phát triển.

II. Về phát triển văn hóa – xã hội 

- Tập trung tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương đúng, đủ, kịp thời đến cán bộ đảng viên, nhân dân trong toàn xã để nắm bắt và thực hiện.

- Tăng cường đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tích cực đổi mới phương pháp dạy và học, quan tâm chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng chất lượng giáo dục mũi nhọn, coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, ý thức trách nhiệm với xã hội. Đẩy mạnh phong trào khuyến học - khuyến tài; phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng. Tăng cường xã hội hóa xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục và đào tạo.  

- Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa, nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa - thông tin, TDTT. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với việc xây dựng khu dân cư kiểu mẫu, gia đình kiểu mẫu; nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng các mô hình, điển hình tiến tiến trong việc thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Thực hiện xã hội hóa trong việc xây dựng các thiết chế văn hóa và hoạt động văn hóa thể thao, đa dạng hóa các loại hình hoạt động thông tin tuyên truyền, các phong trào thể dục, thể thao quần chúng.

- Đầu tư, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng và các chương trình y tế quốc gia, phòng chống có hiệu quả các bệnh xã hội. Tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường. Nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ y, bác sỹ trạm y tế. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe cho toàn dân, ổn định tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên mức <0,5%. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất Trạm y tế, giữ vững tiêu chí xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế.

- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa, từ thiện, nhân đạo; tạo việc làm cho người lao động. Tổ chức có hiệu quả và kế hoạch đào tạo nghề nhằm thu hút số lao động dôi dư trong xã. Tăng tỷ lệ bao phủ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện; thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân.

III. Công tác quốc phòng - an ninh

- Chủ động, tích cực triển khai tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng - an ninh, trọng tâm là chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 09 – CT/TW, ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới”. Thường xuyên tuyên truyền nhiệm vụ quân sự - quốc phòng, trách nhiệm của công dân đối với nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc. Thực hiện tốt công tác quốc phòng, quân sự địa phương. Hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển quân và các kế hoạch huấn luyện, diễn tập quân sự hàng năm; xây dựng phương án phòng chống bạo loạn, lật đổ, phòng chống cháy rừng, lụt bão, cứu hộ, cứu nạn, làm tốt công tác hậu phương quân đội.

- Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với xây dựng “khu dân cư an toàn về an ninh trật tự” củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc. Đảm bảo an ninh chính trị trong mọi tình huống. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chỉ thị số 10, đề án 375 của Chủ tịch UBND tỉnh bảo đảm an ninh trật tự: Nắm chắc, quản lý tình hình tôn giáo, chủ động xử lý các tình huống, không để bị động, bất ngờ. Đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ. Tăng cường công tác tuần tra phát hiện đấu tranh trấn áp tội phạm và vi phạm pháp luật.

Ngăn chặn, xử lý kiên quyết, dứt điểm các vấn đề bức xúc như lô đề, cờ bạc, trộm cắp, đánh nhau, gây rối, gây mất trật tự an ninh trên địa bàn góp phần phát triển kinh tế, ổn định trật tự xã hội.

IV. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

1. Công tác xây dựng Đảng

-  Công tác giáo dục chính trị tư tưởng:

Không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng quán triệt, triển khai và tổ chức thực hiện các Chị thị, Nghị quyết của các cấp ủy Đảng. Đẩy mạnh việc học tập chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với Quy định 08 – QĐi/TW về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên.

+ Giữ vững đoàn kết nội bộ, thực hiện tốt việc sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm thực tiễn, biểu dương, khen thưởng và khuyến khích nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến tạo ra sự lan tỏa tích cực.

- Công tác tổ chức cán bộ và đảng viên:

Lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền, MTTQ, các đoàn thể chính trị, kiện toàn, sắp xếp tinh gọn bộ máy tổ chức cán bộ từ xã đến thôn đúng định hướng, đúng nguồn quy hoạch nhân sự theo quy định và theo nhiệm kỳ. Thường xuyên chăm lo củng cố các chi bộ Đảng. Tích cực đổi mới nội dung và nâng cao chất lượng sinh hoạt từ Đảng ủy đến các chi bộ. Duy trì tốt chế độ sinh hoạt Đảng thường kỳ. Tăng cường công tác quản lý đảng viên gắn với phân công, giao nhiệm vụ cho đảng viên. Lấy kết quả công việc làm thước đo đánh giá xếp loại cán bộ, đảng viên hàng năm. Quan tâm đào tạo cán bộ nữ, cán bộ trẻ có triển vọng; tạo nguồn bồi dưỡng kết nạp đảng viên mới, nhất là các chi bộ nông thôn.

-  Công tác kiểm tra, giám sát:

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng. Đẩy mạnh việc kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên chấp hành Điều lệ, Nghị quyết của Đảng. Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát nhằm chủ động phát hiện, phòng ngừa và kịp thời uốn nắn, điều chỉnh các sai phạm. Xử lý kỷ luật nghiêm minh, bảo đảm nguyên tắc, Điều lệ Đảng quy định, coi trọng biện pháp giáo dục, thuyết phục để nâng cao tính hiệu quả. Giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại tố cáo của tổ chức đảng, đảng viên. Xây dựng đội ngũ làm công tác kiểm tra có trình độ lý luận, hiểu biết về nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định, đạo đức trong sáng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

-  Công tác dân vận:

Tăng cường thực hiện quy chế phối hợp giữa khối dân vận với chính quyền, MTTQ, các ngành đoàn thể. Thường xuyên sâu sát cơ sở, nắm bắt tình hình, tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Phát huy vai trò của MTTQ, các đoàn thể nhân dân trong giám sát, phản biện xã hội và tham gia xây dựng Đảng, Chính quyền vững mạnh; tăng cường phối hợp với ngành tư pháp làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật cho đoàn viên, hội viên và nhân dân; thực hiện tốt nhiệm vụ hoà giải, giải quyết đơn thư tố cáo, khiếu nại của nhân dân ngay tại cơ sở; tiếp tục cải cách hành chính, làm tốt công tác tiếp dân.

- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng :

Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, phong cách làm việc của cấp uỷ và tổ chức Đảng. Xác định rõ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ lãnh đạo của Đảng, công tác điều hành của chính quyền và hoạt động của MTTQ và các đoàn thể. Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, phát huy trách nhiệm của người đứng đầu mà trước hết là đồng chí Bí thư, Thường vụ Đảng uỷ. Xây dựng phong cách làm việc dân chủ, tôn trọng cấp trên, lắng nghe cấp dưới, có chương trình, kế hoạch cụ thể, có tính quyết đoán và dám chịu trách nhiệm trước các quyết định. Trong xây dựng Nghị quyết tuân thủ các quy trình, bảo đảm tính khoa học, tính thực tiễn và thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, tạo điều kiện để đảng viên tham gia góp ý vào Nghị quyết cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

2. Công tác xây dựng chính quyền

- Lãnh đạo thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021- 2026 tại xã. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động, chất lượng kỳ họp, giám sát của HĐND. Thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ quyết định những vấn đề quan trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương. Đề cao trách nhiệm của Thường trực, các ban và đại biểu HĐND; thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa thường trực HĐND với UBND và MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội.

- Tăng cường quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, trọng tâm là quản lý quy hoạch, đất đai, tài chính, xây dựng cơ bản đồng thời chính quyền tập trung chỉ đạo khắc phục những tồn tại trong quản lý nhà nước và đề ra trách nhiệm của người đứng đầu, phân công, công việc của từng thành viên UBND đảm bảo sự lãnh đạo của cấp uỷ, phối hợp hoạt động và tham gia quản lý nhà nước của MTTQ các đoàn thể trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KT - XH và QP - AN.

- Nâng cao hơn nữa chất lượng tham mưu, ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ.

V.  Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của MTTQ và các đoàn thể theo hướng “gần dân, sát dân”.

- MTTQ và các đoàn thể tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, thực hiện tốt vai trò là người đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và nhân dân; sâu sát cơ sở, khắc phục biểu hiện hành chính trong hoạt động. Xây dựng và thực hiện tốt quy chế phối hợp với chính quyền; nâng cao năng lực, kỹ năng công tác vận động quần chúng.

- Thường xuyên tham gia xây dựng Đảng, chính quyền; tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc trong nhân dân; tăng cường phản biện xã hội và giám sát việc xây dựng Đảng, chính quyn  và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật. MTTQ và các đoàn thể phải thực sự là lực lượng nòng cốt trong các phong trào thi đua yêu nước, nhân đạo, từ thiện; làm tốt mô hình “Dân vận khéo”.

Nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ được Đại hội đề ra trong nhiệm kỳ 2020 - 2025 là rất lớn. Song với truyền thống đoàn kết, tinh thần cách mạng, Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân xã Hoằng Trung quyết tâm vượt qua khó khăn, thách thực. Tích cực nỗ lực, phấn đấu, năng động, sáng tạo thực hiện hiện thắng lợi các mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội đề ra.

 

BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ KHÓA 25 NHIỆM KỲ 2015-2020

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Kết quả các chỉ tiêu đạt được đến năm 2020             ( phụ lục 01)

 

TT

Nội dung chỉ tiêu đề ra thực hiện trong nhiệm kỳ

Đơn vị tính

Kế hoạch đề ra

Kết quả đạt được

So với KH

 

1

Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân

%

16

16

Đạt KH

 

2

Cơ cấu kinh tế:- Nông, lâm, thủy sản                            

- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng

- Dịch vụ thương mại

%

%

%

20

42

38

18

43

39

Vượt KH

 

3

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản

Tỷ đồng

53,5

49

Không đạt KH

 

4

SL lương thực có hạt

Tấn

2.600

2.300

Không đạt KH

 

5

SL khai thác thủy sản

Tấn

34

34

Đạt KH

 

6

Giá trị thu nhập trên 1 ha canh tác

Tr.đồng

130

142

Vượt KH

 

7

Tổng đàn gia súc, gia cầm

Con

27.500

28.250

Đạt KH

 

8

Số trang trại mới được xây dựng

 

3

0

Không đạt

 

9

SL DN được thành lập

D.Nghiệp

20

24

Vượt KH

 

10

Số hộ kinh doanh cá thể

Hộ

250

275

Vượt KH

 

11

 thu ngân sách hàng năm

%

Tăng 0,6

83%

Không đạt KH

 

12

Thu nhập bình quân đầu người

Tr.đồng

48

48

Đạt KH

 

13

Xây dựng NTM  ( Hoàn thành )

HT

HT

HT

Đạt KH

 

14

Tỷ lệ đường GT nông thôn được cứng hóa

%

100

100

Đạt KH

 

15

Tốc độ phát triển dân số tự nhiên

%

<0,5

<0,5

Đạt KH

 

 

 

 

 

16

Giữ vững số trường đạt chuẩn quốc gia

Trường

3

3

Đạt KH

 

17

Giữ vững xã đạt chuẩn mức độ 2 về y tế.

      1

1

Đạt KH

 

18

Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm chủng

%

   100%

100%

Đạt KH

 

19

Tỷ lệ hộ nghèo

%

2-3

1,68

Vượt KH

 

20

Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa

%

95

95

Đạt KH

 

21

Tỷ lệ nhà ở kiên cố 

%

95

95

Đạt KH

 

22

Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa

%

100

100

Đạt KH

 

23

Tỉ lệ che phủ rừng

%

17

18

Vượt KH

 

24

Tỷ lệ hộ dân dùng nước hợp vệ sinh

%

100

100

Đạt KH

 

25

Tỷ lệ làng, thôn đạt tiêu chuẩn môi trường

%

100

100

Đạt KH

 

26

Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn AT về ANTT

%

100

100

Đạt KH

 

27

MTTQ và các đoàn thể hoàn thành tốt NV

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt KH

 

28

- Chính quyền hoàn thành tốt nhiệm vụ

- Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ

HTTNV

HTTNV

HTTNV

Đạt KH

 

29

Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên

%

80

84,5

Vượt KH

 

30

Hàng năm kết nạp đảng viên mới

Đ.viên

    2-3

4-5

Vượt KH

 


Các chỉ tiêu chủ yếu (đến năm 2025)                                 ( phụ lục 02)

 

TT

Nội dung chỉ tiêu đề ra thực hiện trong nhiệm kỳ

Đơn vị tính

Kế hoạch đề ra

 

 

Về kinh tế ( 17 chỉ tiêu)

 

 

 

1

Tổng giá trị sản xuất đến năm 2025

Triệu đồng

416.500

 

2

Tốc độ tăng GT sản xuất  bình quân

%

16

 

3

Cơ cấu kinh tế:

              - Nông, lâm, thủy sản                            

              - Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng

              - Dịch vụ thương mại

 

%

%

%

 

16

44

40

 

4

 Diện tích, NS, sản lượng cây trồng chủ yếu

- Tổng diện tích gieo trồng chủ yếu:

- Năng suất một số loại cây trồng chủ yếu:

- Sản lượng một số loại cây trồng chủ yếu:

 

                           

390 ha                           

252 tấn/ha

2.373 tấn

 

   5

Diện tích vụ đông bình quân mỗi năm đạt

ha

50- 55

 

6

Sản lượng thủy sản bình quân hàng năm

Tấn

51

 

7

Tổng đàn gia súc, gia cầm

Con

35.000

 

8

Tỉ lệ che phủ rừng

%

19,5

 

9

Giá trị thu nhập/1ha canh tác và NTTS ( đến năm 2025)

Triệu đồng

150

 

10

Thu nhập bình quân đầu người

Triệu đồng

70

 

11

Tỷ lệ tăng thu ngân sách hàng năm (so với huyện giao)

%

15

 

12

Số lượng doanh nghiệp mới được thành lập

Doanh Nghiệp

20

 

13

Tổng huy động vốn cho đầu tư và phát triển

Tỷ đồng

573.300

 

14

Tỷ lệ cứng hóa công trình thủy lợi nội đồng

%

95

 

15

Số km đường điện chiếu sáng làm mới

km

5

 

16

Hoàn thành xây dựng xã nông thôn mới nâng cao

 

Hoàn thành

 

17

- Số thôn đạt nông thôn mới kiểu mẫu

- Cơ quan, đơn vị đạt tiêu chí kiểu mẫu

Thôn

Đơn vị

1

2

 

                      Về văn hóa (10 chỉ tiêu)

18

- Đến năm 2025 không còn hộ nghèo

- Tỷ lệ hộ cận nghèo giảm bình quân hàng năm

%

%

không còn

3,15

 

 

 

 

 

19

Tỷ lệ  phát triển dân số tự nhiên

%

0,5

 

 

 

 

 

20

Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng

%

<10

 

 

 

 

 

21

Giữ vững xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.

Đạt

 

 

 

 

 

22

Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm chủng

%

100

 

23

Giữ vững số trường đạt chuẩn quốc gia

Trường

3/3

 

24

Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa

%

95

 

25

Tỷ lệ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn 

%

100

 

26

Tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh

Trong đó được dùng nước sạch

%

%

100

85

 

27

Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý

%

100

 

                              Về quốc phòng – An ninh (02 chỉ tiêu)

 

28

Hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân

Hoàn thành

Hoàn thành

 

29

Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT

%

Đạt

 

Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị (03 chỉ tiêu)

 

 30

Tổng số đảng viên được kết nạp trong nhiệm kỳ

Đảng viên

15

 

31

Tỷ lệ chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt

-Trong đó hoàn thành suất sắc trở lên

%

90

20

 

32

- Đảng bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên

- Chính quyền hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên

- MTTQ, các đoàn thể chính tri hoàn thành tốt trở lên

 

HTTNV

HTTNV

HTTNV

 

 

 


 

ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU

ĐẢNG BỘ XÃ HOẰNG TRUNG LẦN THỨ XXVI

NHIỆM KỲ 2020 – 2025

*

 

 

Co dang - To quoc bay

 

BÁO CÁO CHÍNH TRỊ

CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ XÃ HOẰNG TRUNG KHOÁ XXV TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ XÃ

LẦN THỨ XXVI, NHIỆM KỲ 2020 - 2025

         

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

e

 

 

Hoằng Trung – Tháng 05/2020